Tên khoa học: Cam
sành: Citrus bobilis Lour.
Cam chanh: Citrus aurantium L.
Họ: Cam
(Rutaceae).
Cây cao 4-7m. Thân có tiết diện
tròn hoặc nhiều đường sống nổi dọc thân. Cành phân nhiều lần. Cành non màu xanh
và có cạnh, cành già màu xám tro, có gai cứng. Lá đơn nguyên, mọc so le ở các đốt
thân non và cành. Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, mép có răng cưa thưa. Hoa mọc
ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu trắng, hình ống trên to dưới nhỏ, thường 4-5 cánh.
Nhị nhiều , nhụy có đầu nhụy to, có nhiều ô. Quả hình cầu hai đầu hơi bằng, đường
kính trung bình 7-8 cm.
Cam chanh vỏ quả trơn bóng, khi chin
màu vàng. Cam sành vỏ quả sù sì, khi chin, hơi nâu đỏ. Lá, hoa, vỏ quả đều có
tinh dầu thơm.
Bộ phận dùng Cam.
Dịch quả, vỏ quả chín, vỏ quả xanh
non (Thanh bì) và hoa.
Thành phần hóa học Cam.
Dịch quả có axit xitric; đường,
vitamin E, C, chất mầu…
- Vỏ quả: hesperidin, pectin, chất
nhầy, tinh dầu. Tinh dầu chứa d-limonen, một ít xitral và linalool.
- Hoa và lá cũng có tinh dầu.
Tính vị Cam.
- Dịch quả: Vị ngọt chua, tính mát.
- Vỏ quả: Vị đắng, the, mùi thơm,
tính ấm.
Công dụng, cách dùng, liều lượng Cam.
Dịch quả: bổ, giải khát.
Vỏ quả (Thanh bì): Dùng như Trần
bì, song tác dụng kém hơn: kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng, đày bụng, ợ
chua, đi ngoài. Ngày dùng 5-10g. Vỏ quả chin cất tinh dầu.
Hoa dùng cất tinh dầu và nước cất
hoa Cam dùng trong pha chế thuốc.
Cam |
No comments:
Post a Comment