Tên khoa học:
Ta
thường
dùng các loài sau đây:
Cinchona officinalis L.
Cinchona calisaya Wedd.
Cinchona succirubra Pav.
Cinchona ledgeriana Moens.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Đặc
điểm
và phân bố.
Cây
gỗ
cao 10-25m, hoặc
nhỏ
hơn.
Lá
mọc
đối,
nguyên có cuống,
gân lá hình lông chim, phiến lá hình trứng hoặc hình
mác, màu xanh lục
hay đỏ
nhạt.
Hoa tự
đầu
cành, mọc
thành chùm hay ngù xim màu trắng, hoặc hơi hồng, lưỡng
tính, bầu
hạ,
đế
hình túi, trong túi là bầu. Miệng túi
là đài liền,
có 5 ngăn, nhiều
noẵn,
đính noẵn
trung trụ,
vòi thằng.
Quả
nang cắt
vách.
Được di thực ở vùng đất đỏ Trung Bộ và Bắc Bộ (Hà Sơn Bình).
Bộ
phận
dùng, chế biến.
Dùng
vỏ
thân, vỏ
cành và vỏ
rễ.
Thành phần
hóa học.
Có
các ancaloit chính là quinine, quinidine, cinchonin, cinchonidin, ngoài ra có tannin,
tinh dầu,
chất
màu.
Tính vị.
Vị đắng, hơi chát,
tính mát.
Công dụng,
cách dùng, liều lượng.
Dùng
làm thuốc
bổ,
kích thích tiêu hóa, chữa sốt rét, dưới dạng bột, cao,
cồn,
xiro, rượu
bổ.
Liều
dùng hàng ngày:
Dạng bột:
4-12g, cồn
2-15g, xiro: 20-100g.
Canh Ki Na |
Hiện nay gia đình tôi có 1 số lượng cao vỏ cây Canhkina lấy từ Miền Nam ra Bắc (từ năm 1975) đến nay vẫn còn mà chưa sử dụng. Nếu ai có quan tâm đến thông tin trên vui lòng liên hệ theo E-Mail: xuongrongvang911@gmail.com để biết thêm thông tin hoặc điện thoại qua số: 0974671443
ReplyDelete