Tên khoa học: Morinda oficinalis How.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Đặc điểm và phân bố.
Cây thảo, sống lâu năm, thân leo, lá mọc đối, cứng nhọn, dài 6 - 14cm, rộng 2 -6cm, hình mác, non có màu xanh, già có màu trắng mộc Hoa lúc đầu trắng, sau hơi vàng, 2 - 10 cánh hoa, 4 nhị. Quả hình cầu, đường kính 6 - 11mm., khi chín có màu đỏ.
Mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi: Quảng Ninh, Hà Sơn Bình, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Hà Bắc...
Hình 4 - Ba Kích. |
Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản.
Dùng rễ khô.
Rễ Ba kích hình cong queo, thịt đứt thành từng đoạn, để lỗ lõi nhỏ bên trong trông hơi giống ruột gà, dài 15 - 20cm, đường kính 10mm. Vỏ ngoài màu hồn nhạt, thị màu hồn hay tím, trên mặt vỏ có nhiều vân dọc. Cắt ngang thấy lớp vỏ ngoài rất mỏng, dính chặt vào thịt, thị dày, giữa có lõi như sắn.
Mùa thu hoạch tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
Chế biến: Đào lấy những rễ to đường kính từ 0.7 - 0.2cm, cắt bỏ những rễ con, rear sạch, phơi hay sấy cho héo, khi gần khô, đập dập (tránh đập vụn nát), rồi tiếp tục phơi hay sấy tới độ ẩm 13%.
Bào quản: Dễ mốc, sâu, mọt. Để nơi cao ráo, mát, kín.
Thành phần hóa học.
Có antranglucozit, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và axit hữu cơ. Rễ tươi có vitamin C.
Tính vị, tác dụng.
Vị ngọt, hơi the, tính ẩm. Trừ phong thấp, ẩm thận, trợ dương, mạnh gân xương.
Cong dụng, cách dùng, liều lượng.
Thuốc bổ thận dương, chữa liệt dương, đau lưng mỏi gối, phong thấp, cước khi (sưng chân), tê liệt, đau mình mảy và gân xương.
Ngày dùng 8 - 16g, dạng thuocs sắc hay cao lỏng.
Bài thuốc chữa chân tay tê mỏi, dùng cho những người già yếu: Ba kích 10g, Thục địa 10g, Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 4g, Thỏ ty tử 6g, Cốt toái bổ 5g, Tiểu hồi 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chiwa 3 lần uống trong ngày.
Kiêng kỵ.
Chứng âm hư hỏng vượng, đại tiện kết không nên dùng.
Hiện trên thị trường có quá nhiều các loại thuốc cường dương, vậy thuốc cường dương mua ở đâuuy tín chất lượng?
ReplyDelete