Tên khác: Nhớt mèo, Dè dớt.
Tên khoa học: Litsea sebifera Pers =
Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Robins
Họ: Long não (Lauraceae).
Đặc điểm và phân bố.
Cây nhỡ, cao 2-5m, thân và cành thường
xanh, vỏ chứa nhiều nhựa dính, cành non có lông tơ vàng. Lá thuôn dài, ngọn từ,
gốc hình nêm, dài 6-12cm, rộng 4-5cm, mọc sát nhau ở các đoạn cành, cuống và mặt
dưới lá phủ lông thưa màu vàng nhạt, gân lá lõm ở mặt trên, nổi rõ ở mặt dưới.
Lá có mùi thơm hắc, nhiều nhớt. Hoa tự hình tán, có lá bắc bao bọc, cuống hoa tự
dài 1-2cm. Hoa đơn tính, bào phấn mở bằng lưỡi gà. Quả hình cầu to bằng đầu
đũa, mà đen, đường kính 5mm.
Cây mọc hoang ở đồi núi, bờ bụi.
Bời Lời Nhớt |
Bộ phận dùng.
Lá, hoa, vỏ rễ. Thu hái quanh năm. Rửa
sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao vàng.
Tính vị, tác dụng.
Vị nhạt, hơi đắng, chat, mùi hăng,
nhiều nhớt, tính mát. Giải nhiệt, tán huyết, tiêu viêm, tiêu độc, hút mủ, sinh
da non, liền xương.
Công dụng, cách dùng, liều lượng.
Chữa sưng vú, mụn nhọt, sưng bắp
chuối, khớp xương sưng đau (dùng lá tươi giã nhuyễn để bó), kiết lỵ do amip (lá
hay vỏ rễ sao vàng sắc uống), ho (dùng hoa sắc uống). Mỗi ngày dùng 15-20g.
Thuốc
đắp chữa vú sưng đau: Bời lời nhớt 12g, Rau sam 8g, hai thứu giã đắp lên chỗ
sưng đau.
No comments:
Post a Comment