Tên khác: Cây Bông gạo, Mộc miên.
Tên khoa học: Gosampinus malabarica
(DC.) Mer. = Bombax malabaricum DC.
Họ: Bông gạo (Bombacaceae).
Đặc điểm và phân bố.
Cây to, có thể cao 15m hay hơn nữa.
Thân có gai, cành nằm ngang. Lá sớm rụng, kép chân vịt gồm 5-8 chét. Hoa đỏ mọc
thành chùm, mọc ở đầu các cành. Đài dầy, bao bọc lấy nụ hoa, khi hoa nở thì
rách thành 3-5 mảnh không đều. tràng 5, màu đỏ, nhị đa thể, làm thành 6 bó. Bầu
thượng 5 ô, một vòi mang 5 đầu nhụy. Quả nang, vỏ quả trong có nhiều lông trắng
dài.
Mọc hoang ở đồi núi và được trồng ở
hai bên bờ đường.
Bộ phận dùng.
Vỏ cây, hoa, hạt, dầu hạt, bông gạo.
Dùng vỏ cây thì cạo bỏ vỏ thô bên
ngoài, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô (sắc uống), hoặc dùng tươi: giã nát để đắp
ngoài.
TÍnh vị, tác dụng.
Vỏ: vị ngọt, chát, tính mát. Thông huyết,
tán ứ, sát trùng, thông sữa.
Công dụng, cách dùng, liều lượng.
Vỏ chữa gãy xương (giã vỏ tươi bó),
đau răng (sắc nước đặc ngậm), quai bị (sắc uống 10-20g, đồng thời giã đắp), ỉa
chảy, kiết lỵ (vỏ hoặc hoa sắc uống). Ngày dùng 10-40g.
Hạt: sao vàng, sắc lấy nước uống
tăng them sữa. Ngày dùng 18-20g.
Bông gạo: đốt thành than uống chữa băng
huyết và cầm máu vết thương.
Dầu của hạt: chữa ngứa lở ngoài da.
No comments:
Post a Comment