Tên khoa học:
Cà phê chè: Coffea Arabica L.
Cà phê chè: Coffea Arabica L.
Cà phê mít: Coffea excels A. Chev.
Cà
phê vối: Coffea robusta A. Chev.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Đặc điểm và phân bố Cà Phê.
Ở Việt Nam chủ yếu có 3 loài trên.
Cà phê sống lâu năm. Thân gỗ, cao 3-5m
(Cà phê chè) hoặc cao 5-15m (Cà phê với, mít). Vỏ thân thường mốc trắng. Cành
chia 2 loại: các chồi vượt và các cành ngang mọc từ các mắt của chồi vượt, cành
ngang lại có cành phụ. Các cành tạo thành tầng quanh thân chính và cành vượt.
Lá đơn, mọc đối hình dạng khác nhau tùy theo loài: hình trứng hoặc lưỡi mác (cà
phê chè và cà phê vối) hình bầu dục (cà phê mít). Hoa lưỡng tính mọc đơn độc
hay thành chùm ở kẻ lá, tràng hợp, sớm rụng, tiên kahi hình xoắn. Quả hạch hình
bầu bầu dục, khi chín màu đỏ tím hoặc đen ngà, có lớp thịt quả bọc quanh hạt. Mỗi
quả có 2 hạt, dính vào nhau bởi một mặt phẳng phía trong, mặt ngoài của hạt
cong hình bầu dục.
Trồng nhiều ở vùng đồi núi miền
trung du Bắc bộ, Trung bộ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến Cà Phê.
Dùng hạt, lá.
Thu hoạch Cà phê bằng cách hái quả chín
đang còn ở trên cây, có khi đợi quả chín khô rụng xuống rồi nhặt. Mùa hái Cà
phê chè thường tháng 11 đến tháng 1 năm sau, Cà phê vối tháng 1-4, Cà phê mít
tháng 4-8. Thu hoạch về đem phơi khôi rồi giã cho tróc vỏ, sảy sạch; hoặc hái về
, loại lớp thịt quả bằng cách xát dưới nước, sau đó ủ cho lên men 2-3 ngày, rồi
rửa sạch. Phơi khô, xát sảy cho mất lớp vỏ giấy ở hạt. Rang cà phê để làm bột:
rang khéo để có mùi thơm, rang phải thấu tới giữa hạt, mà ngoài không bị cháy.
Cắt ngang hạt: màu bên trong giống bên ngoài. Cà phê rang rồi phải đậy kín. Lá
hái phơi trong râm mát đến khô.
Thành phần hóa học Cà Phê.
Cà phê sống có: chất béo, đường,
cafein.
- Cà phê đã rang: xuất hiện cafeon
là loại dầu có mầu nâu và thơm.
Tính vị.
Lá và hạt vị đắng, mùi thơm, tính ấm.
Công dụng, cách dùng, liều lượng Cà Phê.
- Cà phê sống: giã nát, ngâm rượu uống,
chữa tê thấp, thông phong, sỏi niệu, sốt. Nếu sắc uống sẽ thêm tác dụng gây
nôn.
- Bột Cà phê rang: pha nước uống
làm thuốc kích thích, dễ tiêu, giải độc rượu và thuốc phiện.
Ngày dùng 15-100g bột.
- Lá trị phù thũng, giúp ăn uống mau tiêu, ngày dùng 20-40g dạng
thuốc thang, sắc uống.
No comments:
Post a Comment