Tên khoa học: Cueurbita pepo L.
Họ: Bí (Cucurbitaceae).
Hình 14 - Bí Ngô |
Đặc điểm và phân bố Bí Ngô.
Cây leo, khỏe, ráp. Lá mọc so le không có lá kèm, lá to dầy, ráp, chia thành thùy nông, có lông, cuống dài, gân lá hình chân vịt. Có những tua cuốn dài và chia thành nhánh . Hoa đơn tính, hoa đực hoa cái cùng gốc. Hoa cái bao giờ cũng có bầu hạ rất rõ, cấu tạo bở 3 tâm bì. Hoa đực có thể mọc thành xim ít hoa, 5 lá đài hẹp, hình tam giác cách xa nhau. Tràng hoa cánh hợp màu vàng, hình chuông, chia làm 5 thùy có rãnh sâu. Quả mọng, có thịt, xốp ở giữa, trong chứa rất nhiều hạt. Hạt hình trứng dẹt, mép mỏng.
Được trồng khắp nơi.
Bộ phận dùng.
Hạt phơi khô lấy nhân.
Thịt quả và cuống.
Thành phần hóa học.
Hạt có cucurbitin là thành phần có tác dụng lên sán.
Vị bùi béo, tinh mát. Nhân hạt trừ sán, tiêu thũng, Thịt quả tiêu viêm, giảm đâu đầu. Cuống tán nhỏ, uống làm cho thổ.
Công dụng, cách dùng, liều lượng Bí Ngô.
Hạt bí ngô là vị thuốc chữa sán dây, không độc, dễ uống. Dùng theo hai cách sau:
- Cách 1: Bọc hết vỏ cứng của hạt Bí ngô, để nguyên màng xanh ở trong. Người lớn dùng 100g nhân, giã nhỏ trong cối, rồi thêm mật hay xiro hoặc đường vào trộn đều cho ăn. Bệnh nhân ăn vào buổi sáng lúc đói, hết cả liều trong vòng 1 giờ, nằm nghĩ. Sau 3 giờ, uongs liều thuốc tẩy muối, rồi đi ngoài trong một chậu nước ấm (mông nhúng hẳn vào chậu).
- Cách 2: Hạt bí ngô để cả vỏ cứng, giã nhỏ hay xay nhỏ thêm 200ml nước vào đun nhỏ lửa howacj đung cách thủy trong 2 giờ, lọc qua vải gạc, hớt bỏ lớp dầu ở trên, thêm đường vào mà uống.
Trẻ em 3 - 4 tuổi ăn 30 gam nhân.
5 - 7 tuổi ăn 50 gam.
7 - 10 tuổi ăn 75g.
Người ta có phối hợp uống hạt Bí ngô với nước sắc hạt cau vì hạt Bí ngô có tác dụng làm tê liệt khúc giữa và khúc đuôi con sán, nước sắc hạt cau làm tê liệt đầu con sán và những đốt chưa thành thuộc.
Thịt quả Bí ngô chữa nhức đầu, suy nhược thần kinh,. Ngày dùng 100 - 200g, thường nấu canh ăn.
Cuống quả tán nhỏ, uống mỗi lần 1 - 2g gây nôn, chữa cổ họng nhiều đờm, và giải độc do trúng độc thịt, cá.
No comments:
Post a Comment